🐮 Chăm Sóc Bệnh Nhân Thở Máy Qua Nội Khí Quản

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN Mục tiêu 1. Trình bày được quy trình chăm sóc BN có NKQ Mục đích • Duy trì việc khai thông đường dẫn khí • Duy trì ống nội khí quản đúng vị trí • Ngăn ngừa biến chứng nhiễm khuẩn, biến chứng liên quan nội khí quản Các kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân thở máy bao gồm: Chăm sóc nội khí quản hoặc mở khí quản. Chăm sóc mặt nạ thở máy. Chăm sóc máy thở. Phát hiện các biến chứng của thở máy. CHỈ ĐỊNH. Bệnh nhân thở máy xâm nhập Bệnh nhân thở máy không xâm nhập. Chuẩn bị Cán bộ 9r4Qed. KHÁI NIỆM– Bệnh nhân thở máy là những bệnh nhân cần được hỗ trợ hô hấp hoàn toàn hoặc một phần. Có hai phương pháp thông khí+ Thở máy xâm nhập thông khí nhân tạo qua nội khí quản hoặc canun mở khí quản+ Thở máy không xâm nhập thông khí nhân tạo qua mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi và miệng.– Bệnh nhân thở máy thường là nặng, đặc biệt bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển nếu để tuột máy thở có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng.– Bệnh nhân thở máy thường là những bệnh nhân nặng nên cần có nhiều máy truyền dịch, bơm tiêm điện, ống thông dạ dày…do vậy công việc chăm sóc bệnh nhân này khó khăn và cần phải có người hỗ trợ.– Các kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân thở máy bao gồm+ Chăm sóc nội khí quản hoặc mở khí quản.+ Chăm sóc mặt nạ thở máy.+ Chăm sóc máy thở+ Phát hiện các biến chứng của thở máyII. CHỈ ĐỊNH– Bệnh nhân thở máy xâm nhập– Bệnh nhân thở máy không xâm nhậpIII. Chuẩn bị1. Cán bộ thực hiện bác sỹ, điều dưỡng chuyên nghành hồi sức cấp cứu2. Dụng cụBộ chăm sóc nội khí quản, mở khí quảnBộ đặt nội khí quản, mở khí quảnMonitor theo dõi nhịp tim, SpO2, nhịp thở, huyết ápHệ thống máy hút, ống thông hút đờm kín và dùng 1 lầnXe cấp cứuỐng nghe, đo huyết ápIV. QUY TRÌNH1. CHĂM SÓC NỘI KHÍ QUẢN HOẶC MỞ KHÍ QUẢN1. Mục tiêu– NKQ hoặc MKQ phải thông thoáng– Đảm bảo vị trí NKQ hoặc MKQ ở đúng vị trí.– Tránh nhiễm khuẩn2. Thực hiện các kỹ thuật– Làm thông thoáng đường hô hấp bằng kỹ thuật vỗ dung, kỹ thuật hút đờm.– Thực hiện kỹ thuật thay băng ống MKQ, NKQ đúng quy trình đảm bảo đúng vị trí sạch tránh nhiễm khuẩn.– Kiểm tra áp lực bóng chèn cufl của NKQ, MKQ.Xem Bài chăm sóc NKQ,MKQ.2. CHĂM SÓC MẶT NẠ THỞ MÁY KHÔNG XÂM NHẬP.– Kích cỡ mặt nạ phải vừa với mặt bệnh nhân.– Khi cố định mặt nạ không được chặt quá dễ gây loét chỗ tì đè sống mũi hoặc lỏng quá gây dò khí ra ngoài làm giảm áp lực đường thở.– Cố định mặt nạ phía trên vòng qua đầu ở trên tai, phía dưới vòng qua sau gáy.– Có thể bỏ máy khi bệnh nhân ho khạc đờm.– Bỏ máy thở không xâm nhập khi bệnh nhân ăn, uống nước. nếu không sẽ gây sặc thức ăn, nước vào phổi.– Phải giả thích để bệnh nhân hợp tác, và những tác dụng không mong muốn chướng bụng, cảm giác ngạt thở….3. CHĂM SÓC,THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY Các nguồn cung cấp cho máy thở.– Nguồn điện luôn luôn được cắm vào hệ thống điện lưới. Khi có điện, đèn báo AC sẽ sáng lên. Có tác dụng vừa chạy máy thở, vừa nạp điện cho ắc quy của máy để phòng khi mất điện lưới máy sẽ tự động chuyển sang chạy điện ác quy thời gian chạy điện ác quy kéo dài tùy theo từng loại máy thở.– Nguồn oxy được nối với hệ thống cung cấp oxy, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực oxy O2 Pressure– Nguồn khí nén được nối với hệ thống cung cấp khí nén, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực khí nén compressor.2. Hệ thống ống dẫn khí– Các ống dẫn khí vào bệnh nhân và từ bệnh nhân ra luôn phải để thấp hơn NKQ MKQ để tránh nước đọng ở thành ống vào NKQ MKQ gây sặc phổi.– Thay đoạn ống dẫn khí dây máy thở, dây chữ T khi nhiều đờm hoặc máu của bệnh nhân trong ống dẫn khí.– Trên đường ống dẫn khí vào và ra luôn phải có bẫy nước nước đọng ở thành ống xẽ chẩy vào bẫy nước này, vì vậy bẫy nước được để ở vị trí thấp nhất. Chú ý phải đổ nước đọng ở trong cốc bẫy nước, nếu để đầy sẽ gây ra cản trở đường thở và có nguy cơ nước chẩy vào phổi BN nếu nâng đường ống thở lên cao hơn NKQ MKQ.3. Hệ thống làm ẩm đường dẫn khí.– Hệ thồng này nằm ở đường thở vào, trước khi khí được đưa vào bệnh nhân.– Bình làm ẩm xử dụng nước cất, phải đảm bảo cho mực nước trong bình luôn luôn ở trong giới hạn cho phép.– Bình đốt của hệ thống làm ẩm 30 – 350C. Có tác dụng làm tăng độ ẩm khí thở vào, vì vậy tránh được hiện tượng khô đờm gây tắc.– Nhiệt độ đốt càng cao thì tốc độ bay hơi của nước trong bình làm ẩm càng nhanh, do vậy phải thường xuyên đổ thêm nước vào bình làm ẩm. Với nhiệt độ 350C hết 2000ml/ngày.– Một số máy thở có thêm hệ thống dây đốt nằm trong đường ống thở vào và bình đốt của hệ thống làm ẩm. Do vậy dây dùng cho máy thở loại này cũng phải có tác dụng chịu Theo dõi các thông số trên máy thở, hệ thống báo động của máy thở.xem bài theo dõi hoạt động của máy thở5. THEO DÕI CÁC THÔNG SỖ BỆNH NHÂN1. Nhịp tim2. Huyết áp3. SpO24. Nhiệt độ5. Khí máu động mạch6. Tính chất đờm nhiều, đục có tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp7. Dịch dạ Nước tiểu màu sắc, số lượng.9. Các dẫn lư khác dẫn lưu màng phổi, màng tim, não thất….6. PHÁT HIỆN NHỮNG BIẾN CHỨNG ĐỂ CÓ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ1. Để tránh trào ngược dịch dạ dày, dịch hầu họng vào phổi– Kiểm tra áp lực bóng chèn hàng ngày.– Để bệnh nhân nằm đầu cao 300 nếu không có chống chỉ định– Cho bệnh nhân ăn nhỏ giọt dạ dày, không quá 300 ml/bữa ăn. theo protocol cho ăn qua ống thông dạ dày– Khi có trào ngược dịch vào phổi dẫn lưu tư thế hoặc soi hút phế quản bằng ống soi mềm2. Tràn khí màng phổi– Biểu hiên bệnh nhân tím, SpO2 giảm nhanh, mạch chậm, lồng ngực bên tràn khí căng, gõ vang, tràn khí dưới da…– Phải tiến hành dẫn lưu khí ngay, nếu không mở thông phổi kịp thời sẽ làm cho áp lực trong lồng ngực tăng lên rất nhanh dẫn đến suy hô hấp và ép tim cấp, bệnh nhân nhanh chóng dẫn đến tử vong.– Tiến hành mở màng phổi tối thiểu cấp cứu với ống dẫn lưu đủ lớn– Nối với máy hút liên tục với áp lực 15 – 20cm H2O.– Phải kiểm tra ống dẫn lưu hàng ngày phát hiện ống có bị gập hay tắc không.– Hệ thống máy hút phải đảm bảo đủ kín, hoặt động tốt, nước trong bình dẫn lưu từ bệnh nhân ra phải được phải được theo dõi sát và đổ hàng ngày. Nước trong bình để phát hiện có khí ra phải luôn luôn sạch– Để ống dẫn lưu đến khi hết khí, và sau 24 giờ thì kẹp lại rồi chụp XQ phổi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu phổi nở hết -> rút ống dẫn lưu Viêm phổi liên quan đến thở máy.– Biểu hiện đờm đục, nhiều nới xuất hiện; nhịp tim nhanh; sốt hặc hạ nhiệt độ; bạch cầu tăng; Xquang phổi có hình ảnh tổn thương mới.– Xét nghiệm dịch phế quản soi tươi, cấy để xác định vi khuẩn gây bệnh. Cấy máu khi nghi ngờ có nhiễm khuẩn huyết.– Đánh giá lại các quá trình hút đờm, vệ sinh hệ thống dây, máy thở xem có đảm bảo vô khuẩn không.– Dùng kháng sinh mạnh phổ rộng, kết hợp kháng sinh theo kháng sinh sóc mở khí quản4. Dự phòng loét tiêu hoá– Dùng thuốc giảm tiết dịch dai dày ức chế bơm proton, thưốc bọc dạ dày..5. Dự phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đè– Thay đổi tư thế 3 giờ/lần thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái nếu không có chống chỉ định để tránh tỳ đè một chỗ lâu ngày. Ngoài tác dụng chống loét, còn có tác dụng dự phòng xẹp phổi.– Nếu tiên lượng bệnh nhân nằm lâu dài cho bệnh nhân nằm đệm nước, đệm hơi có thay đổi vị trí bơm hơi tự động.– Khi có biểu hiện đỏ da chỗ tỳ đè dùng synaren xoa lên chỗ tỳ đè– Khi đã có loét vệ sinh, cắt lọc và thay băng vết loét hàng phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đè6. Dự phòng tắc mạch sâu do nằm lâu– Thay đổi tư thế, tập vận động thụ động cho bệnh nhân tránh ứ trệ tuần hoàn.– Kiểm tra mạch một cách hệ thống phát hiện có tắc mạch hay không, tắc tĩnh mạch hay động mạch– Dùng thuốc chống đông Heparin có trọng lượng phân tử thấp. Lovenox, Farxiparin…V. Tại Bệnh viện Đa Khoa Đức Giang - Hàng tháng hiện đang điều trị và chăm sóc cho 50 bệnh nhân thở máy. Viêm phổi thở máy VAP phát triển ít nhất 48 giờ sau đặt nội khí quản. Các mầm bệnh phổ biến nhất là vi khuẩn Gram âm và Staphylococcus aureus; kháng kháng sinh là rất đáng lưu ý. Ở những bệnh nhân thở máy, viêm phổi thường biểu hiện như sốt, tăng số lượng bạch cầu, tăng oxy hóa và tăng tiết dịch khí quản có thể có mủ. Chẩn đoán được đặt ra trên cơ sở các biểu hiện lâm sàng, chụp X-quang phổi và đôi khi được xác định bằng việc nuôi cấy máu dương tính cho cùng một mầm bệnh được tìm thấy trong dịch tiết đường hô hấp hoặc soi phế quản lấy mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới với nhuộm Gram định lượng và nuôi cấy. Điều trị bằng thuốc kháng sinh. Tiên lượng chung là rất kém, một phần là do các bệnh kèm theo. Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi liên quan đến thở máy là do hít vào các vi khuẩn ở miệng và hầu họng, đường hô hấp trên ở những bệnh nhân nặng. Đặt nội khí quản là yếu tố nguy cơ chính gây viêm phổi liên quan đến thở máy. Đặt nội khí quản làm giảm sự phòng vệ của đường thở, làm giảm ho và tiết dịch nhày, tạo điều kiện cho các chất tiết của vi khuẩn tràn qua ống thông khí quản. Ngoài ra, vi khuẩn hình thành một màng sinh học trên và trong ống nội khí quản để bảo vệ chúng khỏi kháng sinh và khả năng phòng vệ của vật chủ. Nguy cơ cao nhất của VAP xảy ra trong 10 ngày đầu tiên sau khi đặt nội khí quản. Viêm phổi do thở máy xảy ra ở 9 đến 27% bệnh nhân thở máy. Các mầm bệnh và kiểu kháng kháng sinh khác nhau giữa các cơ sở và có thể thay đổi trong các cơ sở trong thời gian ngắn ví dụ, mỗi tháng. Kháng sinh đồ ở các cấp cơ sở được cập nhật thường xuyên là rất cần thiết trong việc xác định liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm. Thông thường, các mầm bệnh phổ biến nhất là Pseudomonas aeruginosaStaphylococcus aureus nhạy cảm với methicillinS. aureus kháng methicillin MRSACác tác nhân gây bệnh quan trọng khác bao gồm vi khuẩn gram âm trong đường ruột chủ yếu là các chủng Enterobacter, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Serratia marcescens, chủng Proteus và Acinetobacter.S. aureus nhạy cảm với methicillin, Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae thường gặp nhất khi viêm phổi phát sinh trong vòng 4 đến 7 ngày kể từ khi nhập viện, trong khi P. aeruginosa, MRSA và sinh vật gram âm đường ruột ngày càng phổ biến hơn với thời gian đặt nội khí quản hoặc nhập viện tăng lên. Sốc nhiễm khuẩn tại thời điểm VAP Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ARDS, đến trước VAP Nhập viện ≥ 5 ngày trước khi xuất hiện VAP Liệu pháp thay thế thận cấp trước khi VAP khởi phát 1. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, et al Management of adults with hospital-acquired and ventilator-associated pneumonia 2016 clinical practice guidelines by the Infectious Diseases Society of America and the American Thoracic Society. Clin Infect Dis 635e61–111, 2016. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở Viêm phổi ở bệnh nhân nguy kịch, thở máy thường gây sốt và tăng nhịp thở hoặc nhịp tim hoặc thay đổi các thông số hô hấp, chẳng hạn như tăng dịch tiết mủ hoặc tình trạng thiếu oxy máu trầm trọng hơn. X-quang ngực và các tiêu chuẩn lâm sàng độ chính xác hạn chếĐôi khi nội soi phế quản hoặc nuôi cấy máuNhuộm gram và nuôi cấy bán định lượng dịch hút nội khí quản, mặc dù không xác định chính xác tình trạng nhiễm trùng, được khuyến nghị để hướng dẫn điều trị trong VAP. Lấy mẫu nội soi phế quản dịch tiết đường thở dưới để nuôi cấy định lượng thu được các mẫu vật đáng tin cậy hơn có thể phân biệt khuẩn lạc với nhiễm trùng. Thông tin thu được từ việc lấy mẫu nội soi phế quản làm giảm việc sử dụng kháng sinh và hỗ trợ chuyển từ phạm vi bao phủ kháng sinh rộng hơn sang hẹp hơn. Tuy nhiên, nó không làm cải thiện kết quả. Đo lường các chất trung gian gây viêm trong dịch rửa phế quản hoặc huyết thanh không được chứng minh là đáng tin cậy trong việc quyết định bắt đầu kháng sinh. Phát hiện duy nhất xác định được cả hai bệnh viêm phổi và tác nhân vì sinh vật là nuôi cấy dịch màng phổi thu được qua chọc dịch màng phổi ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi dương tính với một mầm bệnh hô hấp. Nuôi cấy máu cũng tương đối đặc hiệu nếu xác định được một mầm bệnh hô hấp nhưng xét nghiệm này không nhạy cảm. Tỉ lệ tử vong trong viêm phổi liên quan đến thở máy cao mặc dù có các kháng sinh hiệu quả. Tuy nhiên, không phải tất cả tử vong đều do viêm phổi; nhiều ca tử vong có liên quan đến bệnh nền của bệnh nhân. Sự phù hợp của liệu pháp kháng sinh ban đầu rõ ràng cải thiện tiên lượng. Nhiễm vi khuẩn kháng kháng sinh làm tiên lượng xấu hơn. Lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm chống lại các vi khuẩn kháng thuốcNếu nghi ngờ bị viêm phổi thở máy, điều trị bằng kháng sinh được chọn theo kinh nghiệm dựa trên Mô hình độ nhạy tại địa phươngCác yếu tố nguy cơ bệnh nhân nhiễm tác nhân kháng kháng sinh Piperacillin/tazobactamCefepimeLevofloxacinImipenemMeropenemTrong điều trị ở những nơi có tỷ lệ MRSA > 10% đến 20%, cần thêm vancomycin hoặc linezolid. Ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao hoặc có các yếu tố nguy cơ đối với sinh vật kháng kháng sinh, hoặc khi không có kháng sinh đáng tin cậy ở địa phương, khuyến cáo bao gồm liệu pháp 3 thuốc sử dụng 2 thuốc có hoạt tính chống lại Pseudomonas và 1 loại thuốc có hoạt tính chống lại MRSA Một cephalosporin kháng trực khuẩn mủ xanh cefepime hoặc ceftazidime hoặc là một carbapenem kháng trực khuẩn mủ xanh imipenem, meropenem hoặc là một beta-lactam/kháng beta-lactamase piperacillin/tazobactamMột fluoroquinolone kháng trực khuẩn mủ xanh ciprofloxacin hoặc levofloxacin hoặc là một aminoglycosid amikacin, gentamicin, tobramycinLinezolid hoặc VancomycinTrong khi việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi góp một phần lớn gây ra tình trạng kháng kháng sinh, lựa chọn các kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm là một yếu tố chính quyết định kết quả tốt. Do đó, điều trị phải bắt đầu với việc sử dụng các thuốc phổ rộng ban đầu, sau đó chuyển sang kháng sinh phổ hẹp nhất có thể dựa trên đáp ứng lâm sàng và kết quả nuôi cấy và xét nghiệm tính nhạy cảm với kháng sinh. 1. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, et al Management of adults with hospital-acquired and ventilator-associated pneumonia 2016 clinical practice guidelines by the Infectious Diseases Society of America and the American Thoracic Society. Clin Infect Dis 635e61–111, 2016. Có một số biện pháp có thể giúp ngăn ngừa viêm phổi do thở máy. Tư thế nửa nằm nửa ngồi làm giảm nguy cơ hít và viêm phổi so với tư thế nằm ngửa và là phương pháp phòng ngừa đơn giản và hiệu quả nhất. Thông khí không xâm nhập sử dụng áp lực dương liên tục CPAP hoặc áp lực dương 2 mức BPAP giúp ngăn ngừa sự tổn hại cơ chế phòng vệ của đường thở vốn thường xảy ra khi đặt ống nội khí quản và giúp làm giảm nguy cơ phải đặt nội khí quản ở một số bệnh nhân và có liên quan đến việc giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi liên quan đến máy liên tục dịch tiết dưới thanh môn bằng cách sử dụng ống nội khí quản được thiết kế đặc biệt gắn với thiết bị hút làm giảm nguy cơ hít phải vi chất và tỷ lệ mắc VAP; tuy nhiên, kết quả lâm sàng tổng thể không bị thay đổi. Ống nội khí quản tráng bạc làm giảm sự hình thành màng sinh học và tỷ lệ mắc VAP, tuy nhiên, kết quả lâm sàng tổng thể không bị thay đổi. Việc khử trùng chọn lọc tại vùng họng miệng sử dụng gentamicin tại chỗ, colistin, chlorhexidine, kem vancomycin, hoặc kết hợp hoặc toàn bộ đường tiêu hóa sử dụng polymyxin, một aminoglycosid hoặc quinolone, và nystatin hoặc amphotericin B đang gây tranh cãi vì những lo ngại về các chủng kháng thuốc và bởi vì cách khử khuẩn này không làm giảm tỉ lệ tử vong, mặc dù nó làm giảm tỷ lệ mắc dõi sát các xét nghiệm nuôi cấy và thay đổi các dây máy thở hoặc các ống thông khí quản không làm giảm VAP. Viêm phổi thở máy VAP phát triển ít nhất 48 giờ sau khi đặt nội khí mầm bệnh có thể khác với các vi khuẩn gây bệnh viêm phổi cộng đồng và thường phải có liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm ban đầu có tác dụng chống lại các vi khuẩn kháng thuốc kháng đoán là rất khó khăn, với nuôi cấy ra một mầm bệnh tiềm ẩn từ dịch màng phổi hoặc máu là dấu hiệu đặc hiệu giá lại bệnh nhân từ 2 đến 3 ngày sau khi bắt đầu điều trị và thay đổi kháng sinh dựa trên kết quả nuôi cấy hiện có và dữ liệu lâm sàng. QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THỞ MÁYI. ĐẠI CƯƠNG- Người bệnh thở máy là những Người bệnh cần được hỗ trợ hô hấp hoàn toàn hoặc một phần. Có hai phương pháp thông khí nhân tạo TKNT+ Thở máy xâm nhập TKNT qua nội khí quản hoặc canun mở khí quản.+ Thở máy không xâm nhập TKNT qua mặt nạ mũi hoặc mặt nạ mũi và Người bệnh thở máy thường là nặng, đặc biệt Người bệnh suy hô hấp cấp tiến triển nếu để tuột máy thở có thể dẫn đến tử vong nhanh Người bệnh nặng này cần có nhiều máy truyền dịch, bơm tiêm điện, ống thông dạ dày.. .do vậy công việc chăm sóc khó khăn và cần phải có người hỗ Các kỹ thuật chăm sóc Người bệnh thở máy bao gồm+ Chăm sóc nội khí quản hoặc mở khí quản.+ Chăm sóc mặt nạ thở máy.+ Chăm sóc máy thở.+ Phát hiện các biến chứng của thở máyII. CHỈ ĐỊNH- Người bệnh thở máy xâm nhập- Người bệnh thở máy không xâm nhậpIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNHKhông có chống chỉ địnhVI. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện bác sỹ và điều dưỡng được đào tạo chuyên khoa về hồi sức cấp Phương tiện, dụng Vật tư tiêu hao- Găng sạch- Gạc củ ấu vô khuẩn- Gạc miếng vô khuẩn- Bơm tiêm 10ml- Bơm tiêm 20ml- Kim lấy thuốc- Dấy truyền- Ống hút đờm kích cỡ phù hợp- Khay quả đậu vô khuẩn- Panh vô khuẩn- Kẹp phẫu tích- Bát kền- Kéo vô khuẩn- Ống cắm panh- Mũ- Khẩu trang- Nước cất máy thở- Natriclorua 0,9%- Povidin 10%- Máy theo dõi khấu hao 5 năm- Cáp điện tim- Cáp đo SPO2- Cáp đo huyết áp liên tục- Bao đo huyết áp- Ống nghe- Máy hút áp lực âm- Dây hút silicon- Bình làm ẩm máy thớ- Máy thở- Dây máy thở dùng 1 lần- Ống nối ruột gà- Phin lọc máy thở- Dung dịch sát khuẩn tay nhanh- Xà phòng diệt khuẩn- Dung dịch khử khuẩn sơ bộ- Dung dịch vệ sinh bề Dụng cụ cấp cứu- Bóng Ambu, mặt nạ bóp Bộ dụng cụ đặt nội khí quản, mở khí quản cấp Bộ xe cấp cứu đầy đủ các phương tiện cấp cữu ngừng tuần hoàn tại Người bệnh- Đặt Người bệnh tư thế thích hợp, đối với các Người bệnh huyết động ổn định phải đặt Người bệnh tư thế đầu cao 30 độ, Người bệnh đang trong tình trạng sốc phải để đầu CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH1. Chăm sóc ống nội khí quản hoặc mở khí Mục tiêu- Nội khí quản hoặc mở khí quản phải thông thoáng- Đảm bảo vị trí nội khí quản hoặc mở khí quản ở đúng vị Tránh nhiễm Thực hiện các kỹ thuật- Làm thông thoáng đường hô hấp bằng kỹ thuật vỗ dung, kỹ thuật hút đờm xem quy trình kỹ thuật vỗ rung chăm sóc hô hấp.- Thực hiện kỹ thuật thay băng ống mở khí quản, mở khí quản đúng quy trình đảm bảo đúng vị trí sạch tránh nhiễm Kiểm tra áp lực bóng chèn cuff của nội khí quản, mở khí quản xem bài chăm sóc nội khí quản, mở khí quản.2. Chăm sóc Người bệnh thở không xâm nhập qua mặt nạ mũi miệng- Kích cỡ mặt nạ phải vừa với mặt Người Khi cố định mặt nạ không được chặt quá dễ gây loét chỗ tì đè sống mũi hoặc lỏng quá gây dò khí ra ngoài làm giảm áp lực đường Cố định mặt nạ phía trên vòng qua đầu ở trên tai, phía dưới vòng qua sau Có thể bỏ máy khi Người bệnh ho khạc Bỏ máy thở không xâm nhập khi Người bệnh ăn, uống nước nếu không sẽ gây sặc thức ăn, nước vào phổi, hoặc ăn và uống qua ống thông dạ Phải giải thích để Người bệnh hợp tác, và những tác dụng không mong muốn chướng bụng, cảm giác ngạt thở....3. Chăm sóc theo dõi hoạt động máy Các nguồn cung cấp cho máy thở- Nguồn điện luôn luôn được cắm vào hệ thống điện lưới. Khi có điện, đèn báo AC sẽ sáng lên. Có tác dụng vừa chạy máy thở, vừa nạp điện cho ắc quy của máy để phòng khi mất điện lưới máy sẽ tự động chuyển sang chạy điện ác quy thời gian chạy điện ác quy kéo dài tùy theo từng loại máy thở.- Nguồn oxy được nối với hệ thống cung cấp oxy, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực oxy O2 Pressure- Nguồn khí nén được nối với hệ thống cung cấp khí nén, khi bật máy sẽ không có báo động áp lực khí nén compressor. Hệ thống ống dẫn khí- Các ống dẫn khí vào Người bệnh và từ Người bệnh ra luôn phải để thấp hơn nội khí quản mở khí quản để tránh nước đọng ở thành ống vào nội khí quản mở khí quản gây sặc Thay đoạn ống dẫn khí dây máy thở, dây chữ T khi nhiều đờm hoặc máu của Người bệnh trong ống dẫn Trên đường ống dẫn khí vào và ra luôn phải có bẫy nước nước đọng ở thành ống xẽ chẩy vào bẫy nước này, vì vậy bẫy nước được để ở vị trí thấp nhất. Chú ý phải đổ nước đọng ở trong cốc bẫy nước, nếu để đầy sẽ gây ra cản trở đường thở và có nguy cơ nước chẩy vào phổi Người bệnh nếu nâng đường ống thở lên cao hơn nội khí quản mở khí quản Hệ thống làm ẩm đường dẫn khí- Hệ thống này nằm ở đường thở vào, trước khi khí được đưa vào Người làm ẩm xử dụng nước cất, phải đảm bảo cho mực nước trong bình luôn luôn ở trong giới hạn cho đốt của hệ thống làm ẩm 30 - 370C. Có tác dụng làm tăng độ ẩm khí thở vào, vì vậy tránh được hiện tượng khô đờm gây độ đốt càng cao thì tốc độ bay hơi của nước trong bình làm ẩm càng nhanh, do vậy phải thường xuyên đổ thêm nước vào bình làm ẩm. Với nhiệt độ 350C hết 2000ml/ số máy thở có thêm hệ thống dây đốt nằm trong đường ống thở vào và bình đốt của hệ thống làm ẩm. Do vậy dây dùng cho máy thở loại này cũng phải có tác dụng chịu Theo dõi các thông số trên máy thở, hệ thống báo động của máy thở.xem bài theo dõi hoạt động của máy thởVI. THEO DÕI NGƯỜI BỆNH- Nhịp tim- Huyết áp- SpO2- Nhiệt độ- Khí máu động mạch- Tính chất đờm nhiều, đục có tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp- Dịch dạ Nước tiểu màu sắc, số lượng.- Các dẫn lư khác dẫn lưu màng phổi, màng tim, não thất..VII. BIẾN CHỨNG - XỬ TRÍ1. Để tránh trào ngược dịch dạ dày, dịch hầu họng vào phổi- Kiểm tra áp lực bóng chèn hàng ngày- Để Người bệnh nằm đầu cao 300 nếu không có chống chỉ định- Cho Người bệnh ăn nhỏ giọt dạ dày, không quá 300 ml/bữa ăn. theo quy trình cho ăn qua ống thông dạ dày- Khi có trào ngược dịch vào phổi dẫn lưu tư thế hoặc soi hút phế quản bằng ống soi Tràn khí màng phổi- Biểu hiên Người bệnh tím, SpO2 giảm nhanh, mạch chậm, lồng ngực bên tràn khí căng, gõ vang, tràn khí dưới da...- Phải tiến hành dẫn lưu khí ngay, nếu không mở thông phổi kịp thời sẽ làm cho áp lực trong lồng ngực tăng lên rất nhanh dẫn đến suy hô hấp và ép tim cấp, Người bệnh nhanh chóng dẫn đến tử Tiến hành mở màng phổi tối thiểu cấp cứu với ống dẫn lưu đủ lớn- Nối với máy hút liên tục với áp lực 15 - 20cm Phải kiểm tra ống dẫn lưu hàng ngày phát hiện ống có bị gập hay tắc Hệ thống máy hút phải đảm bảo đủ kín, hoạt động tốt, nước trong bình dẫn lưu từ Người bệnh ra phải được phải được theo dõi sát và đổ hàng ngày. Nước trong bình để phát hiện có khí ra phải luôn luôn sạch- Để ống dẫn lưu đến khi hết khí, và sau 24 giờ thì kẹp lại rồi chụp XQ phổi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu phổi nở hết -> rút ống dẫn lưu Viêm phổi liên quan đến thở máy- Biểu hiện đờm đục, nhiều nới xuất hiện; nhịp tim nhanh; sốt hặc hạ nhiệt độ; bạch cầu tăng; Xquang phổi có hình ảnh tổn thương Xét nghiệm dịch phế quản soi tươi, cấy để xác định vi khuẩn gây bệnh. Cấy máu khi nghi ngờ có nhiễm khuẩn Đánh giá lại các quá trình hút đờm, vệ sinh hệ thống dây, máy thở xem có đảm bảo vô khuẩn Dùng kháng sinh mạnh phổ rộng, kết hợp kháng sinh theo Dự phòng loét tiêu hoá dùng thuốc giảm tiết dịch dai dày ức chế bơm proton, thưốc bọc dạ dày..5. Dự phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đè- Thay đổi tư thế 3 giờ/lần thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái nếu không có chống chỉ định để tránh tỳ đè một chỗ lâu ngày. Ngoài tác dụng chống loét, còn có tác dụng dự phòng xẹp Nếu tiên lượng Người bệnh nằm lâu dài cho Người bệnh nằm đệm nước, đệm hơi có thay đổi vị trí bơm hơi tự Khi có biểu hiện đỏ da chỗ tỳ đè dùng synaren xoa lên chỗ tỳ đè- Khi đã có loét vệ sinh, cắt lọc và thay băng vết loét hàng Dự phòng tắc mạch sâu do nằm lâu- Thay đổi tư thế, tập vận động thụ động cho Người bệnh tránh ứ trệ tuần Kiểm tra mạch một cách hệ thống phát hiện có tắc mạch hay không, tắc tĩnh mạch hay động mạch- Dùng thuốc chống đông Heparin có trọng lượng phân tử thấp Lovenox, Fraxipar

chăm sóc bệnh nhân thở máy qua nội khí quản